GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI, HỖ TRỢ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

lmhtx.khanhhoa.gov.vn ── [ In trang Thứ bảy, 27/12/2025 ]

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có 301 hợp tác xã nông nghiệp (trong đó có 275 HTX đang hoạt động, 26 HTX ngừng hoạt động chưa giải thể. Số lượng hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động được phân loại theo nhiều ngành nghề. Thành viên hợp tác xã bao gồm thành viên là cá nhân, hộ gia đình (chưa có thành viên là pháp nhân); thành viên có góp vốn điều lệ và sử dụng dịch vụ của hợp tác xã liên tục theo quy định của Luật Hợp tác xã. Số lượng thành viên hợp tác xã đến nay là 40.687 thành viên. Giá trị thu nhập bình quân: Thu nhập bình quân của thành viên hợp tác xã là 40 triệu đồng/thành viên/năm. HTX nông nghiệp có vai trò quan trọng trong thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững và tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16.6.2022 Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới đặt ra yêu cầu: Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể tích tụ đất đai cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp; hoàn thiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp, trong đó bố trí quỹ đất cho các tổ chức kinh tế tập thể thuê; ưu đãi hợp lý về giá và thời gian cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế tập thể chuyển đổi và thành lập mới chưa được hỗ trợ thuê đất...

\"27.jpg

Hình ảnh: Sở Tài nguyên và Môi trường trả lời vế vấn đề đất đai tại Hội nghị đối thoại HTX năm 2024

Tại Điều 21, Luật Hợp tác xã năm 2023 quy định về chính sách đất đai đối với các hợp tác xã như sau:

- Trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chính quyền địa phương ưu tiên bố trí quỹ đất cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê; ưu đãi hợp lý về giá và thời gian cho thuê đất đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chưa được hỗ trợ thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.

- Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê đất, đất có mặt nước của Nhà nước để sản xuất, kinh doanh thì được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê đất có mặt nước; trường hợp thuê, thuê lại đất, đất có mặt nước của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sản xuất, kinh doanh thì được Nhà nước hỗ trợ tiền thuê đất, thuê đất có mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Nhà nước tạo điều kiện để tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sử dụng đất ổn định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai.

        Những nội dung về chính sách đất đai đối với các hợp tác xã đã được cụ thể hóa với nhiều nội dung tại Luật Đất đai 2024. Luật có nhiều điểm mới, phù hợp với thực tiễn quản lý và sử dụng đất, trong đó có những tác động tích cực đến lĩnh vực nông nghiệp, tạo động lực thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển theo hướng ổn định, bền vững…Cùng với các lĩnh vực liên quan khác, trong lĩnh vực nông nghiệp, Luật Đất đai 2024 đã hoàn thiện các quyền, nhất là quyền sử dụng, chuyển nhượng, thế chấp và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất. Bên cạnh các cơ chế cho thuê đất nông nghiệp để thuận tiện cho người có nhu cầu đất dùng sản xuất nông nghiệp và nông dân chuyển đổi linh hoạt cơ cấu cây trồng, vật nuôi, theo quy hoạch, đất đai được quy định kết hợp sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau để làm tăng hiệu quả sử dụng đất, cụ thể như sau:

- Theo quy định tại Điều 8 Luật Đất đai 2024, Nhà nước khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất; Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; xử lý đất, đất có mặt nước bị ô nhiễm, phục hồi đất bị thoái hóa; Lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy định; Tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô lớn; Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất, phát triển công trình ngầm.

- Tập trung đất nông nghiệp nhằm mục đích tăng diện tích đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất thông qua các phương thức Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo phương án dồn điền, đổi thửa; Thuê quyền sử dụng đất; Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất. Nguyên tắc thực hiện, chính sách khuyến khích, nội dung thực hiện … được quy định cụ thể tại Điều 192 Luật Đất đai 2024 và Điều 77 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ

- Tích tụ đất nông nghiệp nhằm mục đích tăng diện tích đất nông nghiệp của người sử dụng đất để tổ chức sản xuất thông qua các phương thức Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp; Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp. Nguyên tắc thực hiện, chính sách khuyến khích, nội dung thực hiện … được quy định cụ thể tại Điều 193 Luật Đất đai 2024 và Điều 78 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ.

- Khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung là khu vực thực hiện một hoặc các nhiệm vụ nghiên cứu, thực nghiệm, nuôi, trồng, sản xuất, bảo quản, chế biến, dịch vụ kho bãi cho nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản. Các chính sách cho thuê đất, thuê lại đất được quy định tại Điều 194 Luật Đất đai 2024 và Điều 91 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ

- Việc sử dụng đất kết hợp đa mục đích: Đất nông nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu. Việc sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 218 Luật Đất đai 2024 và Điều 99 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ

- Góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai là phương thức sắp xếp lại đất đai trong một khu vực đất nhất định trên cơ sở sự đồng thuận của người sử dụng đất để điều chỉnh lại toàn bộ hoặc một phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng của mình trong khu vực đó theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được thực hiện trong các trường hợp tập trung đất nông nghiệp để thực hiện sản xuất. Điều kiện để thực hiện, nội dung phương án … theo quy định tại Điều 219 Luật Đất đai 2024 và Điều 100 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ.

- Việc miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ như:

* Điều 39. Miễn tiền thuê đất - Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định:

- Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê khi sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

- Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất đối với các dự án thuộc trường hợp miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.

Việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê; trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh mà được Nhà nước cho thuê thêm diện tích đất khác để thực hiện dự án, trong đó có hoạt động xây dựng cơ bản thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản đối với phần diện tích đất được Nhà nước cho thuê thêm.

Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền đã cấp trước ngày có Quyết định cho thuê đất theo quy định của pháp luật có ghi thời gian xây dựng cơ bản (tiến độ thực hiện dự án) thì căn cứ vào Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư đó để xác định thời gian xây dựng cơ bản đối với từng dự án nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.

* Điều 40. Giảm tiền thuê đất - Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định:

Việc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai được thực hiện như sau:

- Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm:

+ Giảm 80% tiền thuê đất hằng năm trong cả thời hạn thuê đất đối với đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt; đối với đất xây dựng công trình dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 208 Luật Đất đai.

+ Giảm 50% tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai.

+ Giảm tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất theo tỷ lệ % doanh thu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng doanh thu đối với diện tích đất không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và doanh thu đối với mục đích sử dụng đất khác trong trường hợp không tách được diện tích đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh với mục đích sử dụng đất khác. Trường hợp không xác định được tỷ lệ % doanh thu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng doanh thu đối với diện tích đất không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và doanh thu đối với mục đích sử dụng đất khác thì giảm 30% tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất sử dụng vào mục đích được Nhà nước cho thuê đất.

+ Giảm tiền thuê đất theo mức quy định tại điểm b khoản này đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư; ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 39 Nghị định này.

HTX (loại hình tổ chức kinh tế) có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư (được quy định tại Khoản 1 Điều 180 Luật Đất đai 2024). Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai (giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất…). Liên hệ Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc truy cập website: hanhchinhcong.khanhhoa.gov.vn để được hướng dẫn thủ tục, thành phần hồ sơ và nộp hồ sơ để được xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật; thời hạn cho thuê đất theo dự án đầu tư được duyệt; việc miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 39, Điều 40 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

Luật Đất đai 2024 đã hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp theo hướng mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp lên không quá 15 lần hạn mức giao đất tại địa phương. Luật cũng quy định tổ chức kinh tế, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa; người sử dụng đất nông nghiệp được kết hợp với thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu...Do đó, để Luật Đất đai 2024 phát huy hiệu quả trong việc hỗ trợ hoạt động của các HTXNN ngoài việc vận dụng tốt các chính sách đã nêu trên, thời gian tới cần thực hiện các công việc sau:

- Đề nghị các địa phương hoàn thiện quy hoạch, phân bổ hợp lý quỹ đất cho phù hợp với yêu cầu sử dụng đất, tăng cường khả năng tiếp cận đất đai của các HTXNN có nhu cầu sản xuất, kinh doanh; khuyến khích tích tụ, tập trung đất để phát triển sản xuất, kinh doanh, hình thành chuỗi sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm lâm nghiệp tập trung quy mô lớn

- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai, quản lý nông nghiệp bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đồng bộ, thống nhất.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin đất đai đồng bộ, thống nhất, minh bạch; cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ tư vấn về thủ tục pháp lý, kinh phí đối với giao dịch chuyển nhượng, cho thuê đất nông nghiệp giữa các hộ nông dân, doanh nghiệp, hợp tác xã; đẩy mạnh chuyển đổi số trong xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin đất nông nghiệp.

Minh